Tổng hợp các kí hiệu cần nhớ khi chơi Rubik

Trong quá trình tìm hiểu cách chơi Rubik, chắc chắn các bạn sẽ bắt gặp và cần nắm bắt rất nhiều kí hiệu khác nhau. Đặc biệt là các bạn đang muốn nâng cao khả năng giải Rubik nhanh thì thông thường cần phải tìm hiểu cả các bài , video tiếng Anh, do đó nếu không nắm được kí hiệu khi chơi thì sẽ gặp khó khăn rất nhiều.

Quy ước kí hiệu về các mặt của Rubik 3x3x3

Kí hiệu trong chơi Rubik giống như 1 loại ngôn ngữ giúp cho bạn có thể đọc được các hướng dẫn xoay một cách dễ dàng. Việc  thống nhất các ký hiệu nhằm giúp các bạn có thể xem thêm các cách giải trong nhiều tài liệu khác. Vì vậy, để chơi được Rubik giỏi, việc nhớ các kí hiệu Rubik là điều bắt buộc. Trong đó, mình sẽ chia sẽ kĩ hơn cho các bạn các quy ước kí hiệu của Rubik 3x3x3 do tính phổ biến của loại Rubik này.

Khối Rubik 3x3x3 có 6 mặt, chúng được ký hiệu theo tên viết tắt của các mặt này trong tiếng Anh.

Các kí hiệu các mặt

Đại diện bởi các từ viết tắt bao gồm R , L , U, D,  F,  B cụ thể xem tại hình dưới:

Các kí hiệu các lớp

M:  Là lớp nằm giữa mặt trái – L và mặt phải R

E: Là lớp nằm giữa hai mặt trên – U và mặt dưới D

S: Là lớp nằm giữa mặt trước – F và mặt sau B

Ví dụ: tại hình phía trên, đây là cách xoay M’ hay xoay lớp M ngược chiều kim đồng hồ

Quy ước kí hiệu về cách xoay các mặt và lớp của Rubik

– Khi viết chữ cái ở mục 1 in hoa như R L U D F B E M S … : có nghĩa là ta tiến hành xoay các mặt tương ứng 90 độ theo chiều kim đồng hồ.

Ví dụ đây là U – cách xoay U theo chiều kim đồng hồ

– Khi viết các chữ cái với dấu ‘ đằng sau như R’ L’ U’ D’ F’ B’ E’ M’ S’:  ta xoay các mặt tương ứng 90 độ ngược chiều kim đồng hồ.

– Khi viết chữ in hoa và thêm số 2 đằng sau các kí hiệu như R2 L2 U2 D2 F2 B2 E2 M2 S2: ta xoay các mặt tương ứng 180 độ ( chiều nào cũng được ).

Ví dụ: khi gặp công thức B tức là xoay mặt B 90 độ theo chiều kim đồng hồ thì ta phải để mặt B hướng về phía mình rồi mới xoay 90 độ theo chiều kim đồng hồ. Các mặt khác cũng tương tự.

– Khi viết chữ cái in thường như r, l, u, d, f,b :  tức là ngoài lớp ngoài cùng ra, ta cần phải xoay cả lớp kế của nó ( là 1 trong 3 lớp E, M, S).

 

Ví dụ: Đây là cách xoay d , xoay đồng thời 2 lớp dưới cùng theo chiều kim đồng hồ ( Lớp D và lớp E)

Quy ước về cách xoay cả khối

Phép quay này không dùng để giải khối Rubik nhưng chúng ta vẫn cần sử dụng chúng để định hướng lại cách cầm khối Rubik và thực hiện các công thức cho chính xác. Những động tác này có thể được thực hiện theo 2 hướng hoặc quay đôi. Các kí hiệu bao gồm: x, y, z

x – xoay toàn bộ khối lập phương trên mặt R (thực hiện di chuyển R mà không giữ hai lớp còn lại hay xoay R cùng 2 lớp kế M và L )

y – xoay toàn bộ khối lập phương trên U ( xoay U và 2 lớp kế theo E và D)

z – xoay toàn bộ khối lập phương trên F ( xoay F và 2 lớp kế theo S và B)

Xoay toàn bộ khối có thể được đánh dấu bằng chữ thường hoặc chữ hoa và cũng áp dụng quy ước về dấu phẩy và thêm số 2  ở mục 2.

Cách xoay xCách xoay yCách xoay z

 

Quy ước kí hiệu đối với các khối Rubik lớn

Ký hiệu của khối Rubik 3x3x3 cũng áp dụng cho các hình khối lớn hơn, nhưng do các khối này có nhiều lớp khác nhau, nên cần bổ sung những kí hiệu hỗ trợ như

– Thêm số thứ tự lớp trước chữ cái chỉ mặt.

Ví dụ: 2F là lớp ở mặt trước, ở bên trong, vị trí thứ 2 ( liền kề với mặt F)

– Thêm chỉ số nhỏ dưới chữ cái chỉ mặt. 

Ví dụ: F2  là chỉ cả hai lớp mặt trước, tức bao gồm lớp F và 2F. Đây còn được gọi là cách quay sâu.

 Ngoài ra, đối với các khối một khối lập phương lớn , thêm số phía trước chữ cái mặt và thêm chữ w vào sau để thể hiện phép quay sâu.

Ví dụ:

3Fw  được hiểu là ba lớp mặt trước.

Khi đó, 3Fw2 – được hiểu là xoay 180 độ  ba lớp phía trước trên một khối lập phương lớn.

Đối với Rubik Rubik 4×4, thêm w  được hiểu là quay 2 lớp ngoài cùng và bên cạnh cùng lúc. Ví dụ: Fw2 tức xoay lớp F và lớp bên cạnh nó 1 góc 180 độ.

 

Quy ước về các viên Rubik

Có loại viên Rubik trên khối Rubik: viên trung tâm, viên cạnh và viên góc.

– Viên trung tâm: Chỉ có một mảnh trung tâm thuộc về mỗi mặt, vì vậy chúng ta đánh dấu chúng bằng chữ in hoa của mặt mà nó thuộc về.

Ví dụ: F đánh dấu mảnh trung tâm phía trước.

– Viên cạnh: Một viên cạnh được xác định bởi hai mặt mà nó thuộc về.

Ví dụ: FU  là viên cạnh ở mặt trước bên trên.

– Viên góc: Một viên góc được mô tả bởi ba mặt quanh nó.

Ví dụ: FRUlà viên Góc trên cùng bên phải.

Trong Rubik


Bài khác

Kiến thức phổ thông

  • Nấm chân chim Bắc Hà

    Mình rất thích ăn nấm, đặc biệt là các loại nấm tươi như nấm hương, nấm đông cô, nấm kim châm, nấm hải sản… Trong chuyến du lịch Sa Pa…

  • Bún mắm cua

    Bún mắm cua là món ăn khá kén người ăn bởi mùi đặc trưng của nó, nếu không quen sẽ rất khó chịu. Thế nhưng, nếu ai có thể chịu…

  • Nấm tràm Quảng Bình

    Là loại nấm mọc ven dọc bên bờ của những con suối và có tai nấm tròn, màu tím đậm, nấm tràm là nguyên liệu cho một số các món…

  • Cơm tấm

    Nhắc đến ẩm thực Sài Gòn người ta lại không khỏi cồn cào khi nhớ đến món cơm tấm. Những tưởng cơm là món ăn no thế nhưng cơm tấm Sài Gòn lại có thể…

  • Bắp hầm

    Bắp hầm là thức quà sáng quen thuộc của những người con Quảng Trị để rồi ai xa quê cũng khắc khoải nhớ về. Những hạt bắp tươi căng mẩy…