Ý nghĩa thành ngữ sơn hào hải vị có nghĩa là những món ăn ngon lạ quý lấy từ trên núi và dưới biển như trên rừng có chân gấu, lộc nhung, dưới biển có bào ngư, hải sâm v.v.. Thành ngữ chỉ lên sự cao sang của những người giàu có luôn tìm những món ăn mới lạ và hấp dẫn không như ăn chay nằm đất nói đến sự đơn giản của con người.

Thành ngữ: 佳肴美味 /jiā yáo měi wèi/ Sơn hào hải vị Nem công chả phượng, Của ngon vật lạ

Hán việt: Giai hào mỹ vị

Tiếng Anh: The mountains and the sea produced a variety of precious food
Tiếng Trung: 山野和海里出产的各种珍贵食品
Tiếng Nhật: 山と海は貴重な食品の様々な生産しました
Tiếng Hàn: 산과 바다는 소중한 음식의 다양한 생산

-Sơn: Núi.
-Hải: Biển
-Hào: những món ăn từ thịt.
-Vị: mùi vị của những món ăn.

Sơn Hào-Hải Vị : là những món ăn Ngon Lạ Quý lấy từ trên Núi và dưới Biển. Ví dụ:

  • Trên rừng có Tay gấu, Lộc nhung…
  • Dưới biển có Bào Ngư, Hải Sâm…

8 món sơn hào hải vị dành cho quý tộc có thể bạn chưa biết

Thành ngữ nầy chỉ nên sự cao sang của những người giàu có luôn tìm những món ăn mới lạ, hấp dẫn, quý hiếm…!

Các món sơn hào không chỉ có bàn tay gấu mà thôi, có người còn tổng kết lại nói rằng ngoài tay gấu ra, các món có được ở nơi sơn dã như bướu lạc đà, đầu khỉ, ếch nhái, môi đười ươi, bào thai báo, đuôi tê giác, gân hươu, cũng có mùi vị rất ngon. Vì thế các món nói trên được gọi gộp lại là “sơn bát trân” (tám món quý trên núi).

Người ta lại còn tổng kết trong các loài chim có “cầm bát trân”(tám loài chim quý), trong các thứ thực vật có “thảo bát trân” (tám thứ cỏ quý), thủy sản thì có “hải bát trân” (tám thứ hải sản quý), ngoài ra lại phân biệt thượng bát trân, trung bát trân, hạ bát trân. Cuối cùng tất cả các món ăn nổi tiếng nhất nấu bằng các vật quý tìm thấy được trên núi và dưới biển, được gọi chung tất cả là sơn hào hải vị.

TH/ST