1. Viết tắt tự tạo                                                                      
  2. Viết tắt theo quy luật chung                                       
  3. Viết tắt chữ có dấu
  4. Hai đoạn thơ viêt tắt chữ có dấu                                                   

III. Lời cuối

Hiện nay, giới trẻ thường sáng tạo nhiều kiểu viết tắt chữ Việt, phần nhiều là chữ không dấu, khi “chat” trên mạng hoặc viết tin nhắn ở điện thoại di động, …

Đây là một trào lưu không ngăn chận được và sẽ không bao giờ dừng lại, cho dù có nhiều quan ngại nó sẽ ảnh hưởng đến sự trong sáng của tiếng Việt.

Người thích viết tắt cho rằng chat hoặc nhắn tin là sự trao đổi riêng tư giữa hai người, không công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, nên cũng không cần theo những quy định về câu chữ; do vậy nó không làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt.

Để hỗ trợ cho những ai thích viết tắt, bài này xin trình bày 2 loại viết tắt chữ Việt:

– Viết tắt tự tạo.

– Viết tắt theo quy luật chung.

Ai kết hợp được hai loại viết tắt này sẽ tiết kiệm được thì giờ và tiền bạc khi chat hoặc nhắn tin.

BND068 – Viết tắt chữ Việt trong ngôn ngữ @ « ĐỌC VUI VÀ SUY NGHĨ

  1.VIẾT TẮT TỰ TẠO

 Viết tắt tự tạo rất phổ biến ở các phòng chat hoặc ở điện thoại di động. Cách viết tắt không theo một quy luật chung nào. Thỉnh thoảng, nó có theo một quy luật nào đó thì cũng chỉ áp dụng cho một số từ thường dùng.

.Vài ví dụ viết tắt tự tạo:

Ta dễ dàng tìm thấy nhiều ví dụ khi gõ hàng chữ như  “viet tat trong ngon ngu chat va tin nhan” vào Google Search trên internet. Sau đây là một số ví dụ viết tắt tự tạo trích từ các mạng:

– “M co dj choi o? If dj, lay cho N cun gtrinh. O ranh thi thoi.” (Em có đi chơi không? Nếu đi, lấy cho anh cuốn giáo trình. Không rảnh thì thôi).

– “Mog rag e se hiu! A wen, e bun ngu ch? Bi h hon 12h rui do.” (Mong rằng em sẽ hiểu! Anh quên, em buồn ngủ chưa? Bây giờ hơn 12 giờ rồi đó).

– “Bít rui, minh doi U o ntro” (Biết rồi, mình đợi bạn ở nhà trọ).

– “Chi ui! Chu e wa do ru tui min di uog nc lun thui! Se zui lem do!” (Chị ơi! Chờ em qua đó rồi tụi mình đi uống nước luôn thôi! sẽ vui lắm đó!).

– “Trui ui, lam j ma cac chi iu qui jan ju the? Bi h e moi roi khoi juog. Nhug chu e mut chut thui ma, e din day!”. (Trời ơi, làm gì mà các chị yêu quí giận dữ thế? Bây giờ em mới rời khỏi giường. Nhưng chờ em một chút thôi mà, em đến đây!).

Xem các ví dụ trên, ta thấy ngôn ngữ chat là sự “biến hóa” tùy tiện của tiếng Việt. Ví dụ:

– “đi” thành “dj”.

– “không” thành “0”, “ko”, “k”, “kh”, “kg”, …

– “bây giờ” thành “bi h”.

– “biết rồi” thành “bit rui”.

– Chữ “qu” thành “w”.

– Chữ ““gì” thành “j”.

– Chữ “ơ” thành “u”.

– Chữ “ô” thành “u”.

– Chữ “ă” thành “e”.

– Chữ “ng” ở cuối thì chỉ còn chữ “g”.

– M = E = em.

– N = A = anh

– Chèn tiếng Anh vào như: if = nếu, U = you = bạn, …

Nói chung, các bạn trẻ thích cách dùng các chữ trên vì nó ngộ ngộ, lạ và rất “xì-tin” (style). Hơn nữa, khi dùng những chữ kiểu này trong điện thoại sẽ hạn chế số lần nhấn vào bàn phím cũng như tiết kiệm ký tự. Ví dụ, khi muốn nhắn chữ “Đi” trong điện thoại, phải nhấn số 3, rồi 3 lần số 4 thì bây giờ chỉ cần nhấn số 3 và số 5 là có được chữ “Dj” nhanh chóng mà người nhận vẫn hiểu được ta đang nói gì.

.Chèn tiếng nước ngoài:
Để thể hiện “đẳng cấp nhắn tin”, bên cạnh việc nhắn nhanh, ít ký tự, những người nhắn tin còn thông qua hình thức chèn tiếng nước ngoài vào tin nhắn. Ngôn ngữ được lựa chọn hàng đầu chính là tiếng Anh vì so với các ngôn ngữ khác, tiếng Anh được xem là thứ ngôn ngữ “hot” nhất đối với giới trẻ hiện nay.

Chỉ cần gõ “viet tat tieng anh trong sms chat email” vào Google Search, hoặc vào mạng  , là tìm thấy các bảng liệt kê hàng ngàn cách viết tắt các từ tiếng Anh thường dùng trong tin nhắn SMS, chat, email, Twitter, v.v….

Bài này chủ ý về viết tắt chữ Việt nên không bàn nhiều viết tắt tiếng nước ngoài. Chỉ xin nêu một suy nghĩ là dù có nhiều chỉ trích việc chèn tiếng nước ngoài sẽ ảnh hưởng đến sự trong sáng của tiếng Việt, nhưng chắc chắc việc này vẫn khó mà ngăn chận được vì ít nhiều nó cũng rút ngắn thời gian viết cho các bạn biết tiếng Anh.

Ví dụ các tin nhắn ngắn gọn chèn tiếng Anh khá thông dụng như sau:

– “2day U co ranh o?” (Hôm nay bạn có rảnh không?).

– “I nho. Thanks U da nhac!” (Tôi nhớ. Cảm ơn bạn đã nhắc!).

– “g9” = “goodnight” = chúc ngủ ngon.

– “2day” = “today” = hôm nay.

– “2nite” = “tonight” = tối nay.

– v.v.…
.Tiếng Việt thời @:

Để minh họa thêm cách viết tắt tự tạo, xin trích lại bài “Tiếng Việt thời @” của Joseph Ruelle (Joe), sinh năm 1978, người Canada. Anh Joe nổi tiếng vì viết blog bằng tiếng Việt rất có duyên và hóm hỉnh.

Sáng nay mình ngủ dậy và quyết định học kiểu chat trên Internet của thanh niên Việt Nam.

Thứ nhất, mình quyết định thay chữ “ô” bằng chữ “u” – nhưng chỉ trong mụt số trường hợp đặc biệt thui! Trong mụt số trường hợp khác, mình sẽ bỏ chữ “ô” hẳn ra. Nếu viết quá chuẩn thì văn của mình sẽ nặng nề, khiến cho người đọc thấy chán. Tức là phải sửa lun – mình không mún làm người khác bùn đâu!                                                                                    

 Không phải riêng nguyên âm thui đâu mà cũng có nhiều phụ âm nên bỏ ra. Chữ “n” là mụt trong nhữg “nghi phạm” nổi bật nhất. Vâg, chữ ấy đôi khi rất phí – nhưg cũg có nhiều chữ phí khác nữa, chưa xog đâu!

 Chữ “h” ở cuối mụt số từ nhìn rất khó chịu! Không phải mỗi mìn đâu mà còn rất nhiều bạn của mìn nữa cũg nói vậy – khó chịu mụt cách kin khủg! (Chữ “k” ở đầu mụt số từ khác lại còn khó chịu hơn nữa, mìn hôg chịu nổi).

 Có ai đồg ý với mìn rằg 2 chữ “q” và “u” xấu lắm hôg? Chữ “w” đẹp hơn nhiều chứ! Nếu chat yahoo và có người viết 2 chữ ấy thì mìn sẽ nói lun: “Trùi ui, cái gì mà wê thế!” – để họ sẽ wen với wan điểm wần chúg của giới trẻ trog wốc.

 Việc thay 2 chữ xấu bằg mụt chữ đẹp cũg rất lô-gíc đấy! Ví dụ, 2 chữ “ch” ở cúi mụt số từ nhìn rất rườm rà. Sút ngày “ch”, “ch”, “ch”, trùi ui, lík kík lắm, lại còn cũ rík nữa, thui thay bằg chữ “k” đi, để lối viết của mìn sẽ kík thík hơn!

 Tiếg Việt cũg hay dùg chữ “gì”. Cái gì? Món gì? Phố gì? Chúa ui, chán wá đi mất! Hai chữ “g” và “i” đứg cạnh nhau nhìn rất “béo”! Trái lại, chữ “j” đứg ở mụt mìn nhìn rất “gầy”, rất “người mẫu”!

 Các bạn gái ơi, hãy thay 2 chữ “ye” xấu xí bằg mỗi chữ “i” xin xắn đi! Viết “em iu anh” thì đỡ rủi ro hơn nhiều (hoặc cứ viết “iu an wá trời lun!” cho máu).

 Way lại với chuyện nguyên âm, mìn hôg hiểu tại sao mụt số người vẫn cứ cho rằg chữ “ă” đẹp hơn chữ “e”!?? Kệ nhữg người đó chứ, họ kiêu lém, cổ hủ lém!

 Nhưg hôg fải chữ “ê” lúc nào cũg đẹp. Câu “em không biết” chả có j hay cả. Trái lại, câu “em hôg bít j đâu” nghe dễ thươg lém! Các bạn hỉu hôg? Mìn fải cố gắg để nói nhẹ chứ, đặc bịt là với fái íu. Nói cứg wá với mụt cô mìn thík thì – chít!

 Nè! Ai bảo 2 chữ “a” và “y” lúc nào cũg wan trọg? Ai bảo 2 chữ “ph” lúc nào cũg lúi cún? (Hôg fải mìn!) Fí thế! Ái bảo chữ “c” lúc nào cũg hay hơn chữ “k”? Có rất nhìu trườg hợp khác nữa mà fải thay chữ xấu bằg chữ đẹp, rất tiếk mìn hôg có đủ thời jan để jải thík hít!

 Kác nguyên và fụ âm ở trên được jải wyít xog, mìn sẽ bắt đầu tập trug vào việc viết tắt (vt). Bh cg~ n` ng noi’ rg vt wá n` k tốt lém. Nhưg thui – vđề k fai la vt co’ tốt h k, vđề la fai vt ntn!!!

 Rùi có lẽ mìn nin cho mụt chút ja vị SG vô! Cg~ n` ng HN, đặc bịt là ng trẻ, cho rg ng SG sốg 1 kách rất dzui dzẻ. Vậy chuyện thanh nin HN bắt chước thanh nin SG hôg dzô dzuyên tí j!

 Mún trở thành chatter VN thiệt thì lúi vít kủa mìn nên dc bày biện bởi nhiù kon số! Thay vì “chào” bạn, mìn sẽ “2” bạn thui! Thay vì chúc bạn ngủ ngon, mìn sẽ “g9” bạn thui!

 Dù sao ngun ngữ kũg hôg fản ánh đc kảm xúc kủa con ng bằg hìn ảnh, và hôg có hìn ảnh nào fản ánh kảm xúc kủa kon ng như mụt gươg mặt!  hihi! Sao?  Bạn hôg tin hà?  Bạn k tin Mr. Joe tội nghiệp hả?  Bùn kừi wá nhỉ!  Mìn hôg nói dzối đâu nhá!

 kÁc bẠn cÓ bÍt FíM sHiFt hÔg? MiN sẼ dZùNg kÁi Fím Áy đỂ tRaG tRí vĂn KủA MìN mỤt ChÚt. FảI LuN LuN Cố gẮg Để cHữ kỦa MìN đẸp HơN ChỮ KủA nG` kHáC cHứ!  gỌi Là Sĩ dZiỆn ĐiẸn tỬ đẤy!! Hihi!!!!

  • Ưu điểm và hạn chế của viết tắt tự tạo:

Ưu điểm của viết tắt tự tạo là khi quen dùng thì cũng thành một quy luật nào đó cho một số từ thường dùng và ta viết được rất ngắn một số chữ thường dùng, như ví dụ “không” thành “0”, “ko”, “k”, “kh”, “kg”. Giữa tôi và bạn A, ký hiệu 0, ko, k, kh hoặc kg sẽ mang ý nghĩa là “không”, nhưng có thể giữa tôi và bạn B và C thì k lại có nghĩa là “Ok”, kk có nghĩa là “very good, …”.

Hạn chế của viết tắt tự tạo là:

– Chỉ viết tắt được một ít chữ thường dùng, chứ không áp dụng được cho tất cả các từ khác có vần tương tự.

– Ký hiệu riêng thường không thống nhất giữa các nhóm nên chỉ những người trong nhóm mới hiểu được nhau, người ngoài nhóm muốn hiểu cũng hơi khó và có thể hiểu lầm.

    .VIẾT TẮT THEO QUY LUẬT CHUNG

 Ưu điểm của viết tắt theo quy luật chung là viết tắt được rất nhiều chữ. Ví dụ, nếu thuộc lòng 2 qui ước chung là “K thay cho KH” và “bỏ bớt N ở phụ âm cuối chữ NG”, ta có thể đọc ngay các chữ “kôg ká ki mag trog lòg nhữg …” là “không khá khi mang trong lòng những …”.

Hạn chế của viết tắt theo qui luật chung là có một số từ thông dụng viết không ngắn bằng cách viết tắt tự tạo. Ví dụ, với viết tắt tự tạo thì “0, ko, k, kh, kg,…” đều mang ý nghĩa là “không” trong khi viết tắt theo quy luật chung thì phải viết là “kôg” mới mang ý nghĩa là “không”.

 1.VIẾT TẮT CHỮ CÓ DẤU

Cách viết tắt sau đây thích hợp cho những ai thích tạo một “xì tin” mới trong chat hoặc nhắn tin.

Xin đọc các cách viết tắt từ trên xuống dưới vì chúng có quan hệ nối tiếp. Hiểu xong phần trên, mới hiểu được chính xác phần dưới.

  2.Dấu sắc ở vần ngược (một qui ước):

Vần ngược là vần chỉ có dấu sắc hoặc dấu nặng, chúng có phụ âm cuối là: c, ch, p, t (Vd: ưc, ach, up, ot, …).

Khi đọc vần ngược không dấu, ta nghe giống như có dấu sắc, ví dụ: ưc-ức, ach–ách, up-úp, ot-ót, ….

Do đó, qui ước đầu tiên là:

  • Bỏ bớt dấu sắc ở vần ngược …… Vd: bực tưc = bực tức, nup = núp, trot lọt = trót lọt.

     Y và Uy (ba qui ước):

         I thay Y …… Vd: i tá = y tá, lí trí = lý trí.

Ngoại trừ: Vần AY, ÂY vẫn là AY, ÂY …… Vd: mây bay = mây bay.

         Ythay UY …… Vd: thý = thúy, byt = buýt, ỷ = ủy.

     3.Phụ âm đầu chữ (chín qui ước):

            Fthay PH …… Vd: fải = phải.

            Cthay K …… Vd: cín = kín, cể = kể, cẻ = kẻ.

             Kthay KH …… Vd: ki kó kăn = khi khó khăn.

             Zthay D …… Vd: zì = dì, zo zự = do dự.

              Dthay Đ …… Vd: di dâu dó = đi đâu đó.

              Jthay GI …… Vd: já jì = giá gì, jữ jìn = giữ gìn, zù jì = dù gì.

              Gthay GH …… Vd: gì = ghì, gế = ghế, ge = ghe.

               Wthay NG, NGH …… Vd: wa = nga, wĩ = nghĩ, wề = nghề, we = nghe.

               Qthay QU …… Vd: qay = quay, qân = quân, qôc = quốc, qy = quy, qi = qui.

       4.Phụ âm cuối chữ (ba qui ước):

        Gthay NG …… Vd: xoog = xoong, trôg mog = trông mong.

        Hthay NH …… Vd: hoàh = hoành, huêh = huênh, qah = quanh.

         Kthay CH …… Vd: hoạk = hoạch, wuệk = nguệch, tak bạk = tách bạch.

        5.Vần “Nguyên âm ghép + chữ cái”(17 qui ước và một ngoại lệ):

 Đây là phần cuối cùng nhưng quan trọng nhất vì nó trình bày cách ghi gọn có hệ thống cho 52 vần, vốn có 3 hoặc 4 chữ cái, xuống còn chỉ 2 chữ cái mỗi vần.

Tiếng Việt hiện có tất cả 57 vần “Nguyên âm ghép + chữ cái”.

Trong đó, 5 vần: oong, oanh, uênh, oach, uêch đã được ghi gọn là: oog, oah, uêh, oak, uêk như vừa trình bày ở trên (xem ví dụ phần A.4 Phụ âm cuối chữ).

Còn lại 52 vần:

– IÊ: … iêt, iêp, iêc, iên, iêm, iêng, iêu.

– YÊ: … yêt, yên, yêm, yêng, yêu.

– UYÊ: … uyêt, uyên.

– UÔ: … uôt, uôc, uôn, uôm, uông, uôi.

– ƯƠ: … ươt, ươp, ươc, ươn, ươm, ương, ươu, ươi.

– UƠ: … uơt, uơn.

– UÂ: … uât, uân, uâng, uây.

– OĂ: … oăt, oăc, oăn, oăm, oăng.

– OE: … oet, oen, oem, oeo.

– OA: … oat, oap, oac, oan, oam, oang, oao, oai, oay.

52 vần này là sự kết hợp giữa: Các nguyên âm ghép và Các chữ cái cuối.

– Các nguyên âm ghép là: iê hay yê, uyê, uô, ươ, uơ, uâ, oă, oe, oa.

– Các chữ cái cuối là: t, p, c, n, m, ng, o hay u, i hay y.

52 vần nầy được ghi gọn còn 2 chữ cái cho mỗi vần, bằng cách:

– Rút gọn nguyên âm ghép còn một nguyên âm.

– Đồng thời, thay chữ cái cuối bằng một chữ cái khác.

Rút gọn nguyên âm ghép còn một nguyên âm. Có 10 qui ước:

  • thay IÊ hay YÊ
  • Ythay UYÊ
  • Uthay UÔ
  • Ưthay ƯƠ
  • Ơthay UƠ
  • Âthay UÂ
  • Ăthay OĂ
  • Ethay OE
  • Othay OA
  • Athay OA (Chỉ ở vần “oay”)

Thay chữ cái cuối bằng một chữ cái khác. Có 8 qui ước:

  • Dthay T
  • Fthay P
  • Sthay C
  • Lthay N
  • Vthay M
  • Zthay NG
  • Wthay O, U
  • thayI, Y

Ráp 10 nguyên âm rút gọn vào 8 chữ cái cuối khác, ta ghi gọn được 52 vần trên mỗi vần chỉ còn 2 chữ cái.

Do đó, chỉ cần nhớ 18 qui ước trên, ta sẽ hiểu được cách ghi gọn 52 vần trên như sau:

 id, if, is, il, iv, iz, iw = iêt, iêp, iêc, iên, iêm, iêng, iêu.

 id, il, iv, iz, iw = yêt, yên, yêm, yêng, yêu. (khi i ở đầu từ)

Ví dụ:

kid = khiết, zịd = diệt, id = yết.

kif = khiếp, wịf = nghiệp.

tis vịs = tiếc việc.

fil = phiên, íl = yến.

fív = phiếm, wiv = nghiêm, ỉv = yểm.

jíz = giếng, wiz = nghiêng, iz = yêng

fíw = phiếu, dìw = điều, iw = yêu (12)

 yd, yl = uyêt, uyên.

Ví dụ:

kyd = khuyết, qyd = quyết, tỵd = tuyệt.

kyl = khuyên, qỳl = quyền, wỹl = nguyễn. (2+12=14)

  ud, us, ul, uv, uz, uj = uôt, uôc, uôn, uôm, uông, uôi.

Ví dụ:

nud = nuốt, rụd = ruột.

cus = cuốc. 

kul = khuôn, lul = luôn.

lụv thụv = luộm thuộm.

úz = uống.

cúj = cuối. (6+14=20)

 ưd, ưf, ưs, ưl, ưv, ưz, ưw, ưj = ươt, ươp, ươc, ươn, ươm, ương, ươu, ươi.

Ví dụ:

lưd = lướt.

cưf = cướp.

dựs = được, zựs = dược, fưs = phước.

lựl = lượn.

bưv bứv = bươm bướm.

fưz = phương, gưz = gương.

rựw = rượu.

tưj cừj = tươi cười. (8+20=28)

 ơd, ơl = uơt, uơn.

Ví dụ:

hợd = huợt.

hỡl = huỡn. (2+28=30)

  âd, âl, âz, âj = uât, uân, uâng, uây.

Ví dụ:

kâd = khuất, lậd = luật.

kâl = khuân, tầl = tuần. 

bâg kâz = bâng khuâng.

kâj kỏa = khuây khỏa. (4+30=34)

  ăd, ăs, ăl, ăv, ăz = oăt, oăc, oăn, oăm, oăng.

Ví dụ:

chăd = choắt, wặd = ngoặt.

hặs = hoặc, wăs = ngoắc.        

xăl = xoăn.

kăv = khoăm.

hẵz = hoẵng, kắz = khoắng. (5+34=39)

– ed, el, ev, ew = oet, oen, oem, oeo.

Ví dụ:

ked = khoét, lòe lẹd = lòe loẹt.

hel = hoen.

wev wév = ngoem ngoém.

wẻw = ngoẻo. (4+39=43)

 od, of, os, ol, ov, oz, ow, oj, aj (vần “oay”) = oat, oap, oac, oan, oam, oang, oao, oai, oay.

Ví dụ:

kod = khoát, lọd = loạt.

wof = ngoáp.       

kos = khoác, tọs = toạc.

hòl tòl = hoàn toàn.

wọv = ngoạm.

hòz = hoàng, kỏz = khoảng.

wow = ngoao.

kój = khoái, wòj = ngoài.

laj haj = loay hoay. (9+43=52)

  1. HAI ĐOẠN THƠ VIẾT TẮT CHỮ CÓ DẤU

Một khi nhớ được toàn bộ qui ước ghi gọn (33 qui ước và 1 ngoại lệ) và hiểu các ví dụ ở trên, ta dễ dàng hiểu hai đoạn thơ viết bằng chữ viết tắt sau đây.

Bài thơ “Ông đồ” của Vũ Đình Liên viết bằng chữ viết tắt:
Mỗi năm hoa dào nở

Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ôg dồ jà

Lại thấy ông đồ già

Bày mực tàu, jấy dỏ
Bày mực tàu, giấy đỏ

Bên fố dôg wừj qa
Bên phố đông người qua

 

Bao nhiw wừj thuê vid

Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tăc wợi ken tài

Tấm tắc ngợi khen tài
“Hoa tay thảo nhữg net

“Hoa tay thảo những nét
Như fựz múa rồg bay”

Như phượng múa rồng bay”

 

Nhưg mỗi năm, mỗi vắg

Nhưng mỗi năm, mỗi vắng
Wừj thuê vid nay dâu

Người thuê viết nay đâu
Jấy dỏ bùl kôg thấm

Giấy đỏ buồn không thắm
Mực dọg trog wil sầu

Mực đọng trong nghiên sầu

Ôg dồ vẫn wồi dấy
Ông đồ vẫn ngồi đấy

Qa dừz kôg ai hay
Qua đường không ai hay

Lá vàg rơi trên jấy
Lá vàng rơi trên giấy

Wòj trời mưa bụi bay

Ngoài trời mưa bụi bay

Năm nay dào lại nở
Năm nay đào lại nở

Kôg thấy ôg dồ xưa

Không thấy ông đồ xưa
Nhữg wừj mul năm cũ

Những người muôn năm cũ
Hồn ở dâu bây jờ

Hồn ở đâu bây giờ?

 

  • Đoạn đầu “Truyện Kiều” của thi hào Nguyễn Du viết bằng chữ viết tắt:

Trăm năm trog cõi wừj ta                  

Trăm năm trong cõi người ta                 

Chữ tài chữ mệh kéo là get nhau           

Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau   

Trải qa một cụs bể zâu                        

Trải qua một cuộc bể dâu                     

Nhữg dìw trôg thấy mà dau dớn lòg        

Những điều trông thấy mà đau đớn lòng   

 

Lạ jì bỉ săc tư fog                              

Lạ gì bỉ sắc tư phong                           

Trời xah qen thói má hồg dáh gen          

Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen  

Cảo thơm lần jở trưs dèn                     

Cảo thơm lần giở trước đèn                  

Fog tìh cổ lục còn trỳl sử xah               

Phong tình cổ lục còn truyền sử xanh

 

Rằg năm Ja Tĩh trìw Mih         

Rằng năm Gia Tĩnh triều Minh

Bốn fưz fẳg lặg hai cih vữg vàg

Bốn phương phẳng lặng hai kinh vững vàng

Có nhà vil wọj họ Vưz

Có nhà viên ngoại họ Vương

Ja tư wĩ cũg thừz thừz bậc trug

Gia tư nghĩ cũng thường thường bậc trung

 

Một trai con thứ rôt lòg

Một trai con thứ rốt lòng

Vưz Qan là chữ, nối jòg nho ja

Vương Quan là chữ, nối giòng nho gia

Dầu lòg hai ả tố nga

Đầu lòng hai ả tố nga

Thý Cìw là chị, em là Thý Vân

Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân

 

Mai côt cak, tyd tih thần

Mai cốt cách, tuyết tinh thần

Một wừj một vẻ, mừj fân vẹn mừj

Một người một vẻ, mười phân vẹn mười

III. LỜI CUỐI

 Ngôn ngữ viết tắt đã và sẽ được tiếp tục sáng tạo nhiều kiểu mới lạ để thích nghi với thời đại thông tin internet. Hy vọng bài này góp một phần nhỏ trong việc sáng tạo ngôn ngữ viết tắt.

Việc người dùng thường xuyên sử dụng ngôn ngữ viết tắt trong tin nhắn, chat, IM (Instant Messaging) không gây tác động tiêu cực đến kỹ năng ngôn ngữ cơ bản của họ, nghiên cứu mới nhất tại Canada kết luận.

Trong công trình nghiên cứu được đăng tải trên tạp chí  , số mùa xuân 2008, dưới tiêu đề “ ” (tạm dịch: Phá hỏng ngôn ngữ? Ha ha! Nhắn tin nhanh và ngôn ngữ tuổi Teen), hai chuyên gia  , sau khi phân tích hơn 1 triệu từ thường gặp trong giao tiếp IM, được sử dụng bởi 72 người trẻ trong độ tuổi từ 15 đến 20, đã kết luận:

Tin nhắn IM không hề phá hỏng khả năng ngôn ngữ của thế hệ trẻ, mà là một mở rộng mới cho sự phục hưng ngôn ngữ.

 Thật ra, công việc nghiên cứu ngôn ngữ IM này có vẻ đã lạc hậu và đề cập chỉ một phần rất nhỏ những gì hiện đang sinh sôi nảy nở. Sự bùng nổ của thế giới thông tin hiện đại thì luôn phát triển. Từ khi chúng tôi tiến hành việc khảo cứu này, các phương thức mới hơn để giao tiếp trực tuyến đã được mở rộng, bao gồm các trang mạng xã hội mọc lên như nấm (vd: MySpace, Facebook), những game trực tuyến nhiều người cùng chơi một lúc (vd: World of Warcraft), và nhiều cách thức thông tin trực tuyến mới lạ khác chưa được kể đến. Đồng thời, việc dùng tin nhắn trên điện thoại di động hiện đã rất phổ biến ở Bắc Mỹ, cũng tạo ra một phương thức liên lạc sẽ làm thay đổi bản chất thông tin …

 … Tìm kiếm và nghiên cứu những trạng thái muôn màu của ngôn ngữ mới lạ, đang biến động một cách hấp dẫn, sẽ cho thấy những phát triển này sẽ là một cổng vào để hiểu được sự thông tin của nhân loại trong tương lai và ngay cả có thể là sự thấu hiểu sâu sắc hơn về tính năng của ngôn ngữ” *.  

(*) “… IM is not the ruin of this generation at all, but an expansive new linguistic renaissance.

Indeed, this study of IM language is likely already behind the times and taps only a very small part of what is even now developing. The insurgence of new media into the contemporary world of communication is always expanding. Since we conducted this study, newer and trendier ways to interact online have developed, including mushrooming social-networking Web sites (e.g. MySpace, Facebook), multiplayer online role-playing games (e.g. World of Warcraft), and undoubtedly untold other newfangled ways to communicate online. Simultaneously, the use of text messaging on mobile phones has gained in popularity in North America, providing yet another medium that will shape and reshape the nature of communication…

… To seek out and study the intriguingly new and still evolving linguistic varieties that will emerge from these developments will be a gateway to understanding the future of human communication and perhaps even greater insights into the language faculty itself.”

 (American Speech, Vol. 83, No. 1, Spring 2008 doi 10.1215/00031283-2008-001, page 27).

Trần Tư Bình